Ngữ văn 12

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - Hồ Chí Minh



A. TÁC GIẢ

I. Tiểu sử

- Hồ Chí Minh (1890-1969), quê ở Kim Liên - Nam Đàn - Nghệ An.

- Xuất thân trong một nhà nho yêu nước.

- Năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước cho dân tộc.

- Là người tham gia thành lập nhiều tổ chức cách mạnh: Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (1925), Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông (1925), thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930). Tháng 2/1941 Người về nước thành lập Mặt trận Việt Minh, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng góp phần dẫn đến thắng lợi của cách mạng tháng Tám.

- Ngày 2/9/1945 Hồ Chí Minh đọc bản "Tuyên ngôn độc lập" khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

- Tháng 1/1946 Người được bầu làm Chủ tịch nước. Từ đó đến khi qua đời Người luôn giữ những chức vụ trọng trách trong bộ máy lãnh đạo của Đảng - Nhà nước và lãnh đạo thắng lợi hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ.

- Năm 1990 tổ chức Giáo djc - Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) đã ghi nhận và suy tôn Người "Anh hùng giải phong dân tộc-nhà văn hoá lớn".

II. SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC

1. Quan điểm sáng tác

- Văn học là một hoạt động tình thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng . Vì vậy nhà văn phải góp phần vào nhiệm vụ đấu tranh giải phóng dân tộc và phát triển xã hội.

- Văn chương phải lấy quảng đại quần chúng làm đối tượng phục vụ. Trong sáng tác Người luôn xác định rõ mục đích và đối tượng cụ thể: viết đề làm gì? (mục đích), viết cho ai (đối tượng), sau đó mới xác định viết cái gì (nội dung), viết như thế nào (hình thức).

- Văn chương phải có tính chân thực, hình thức tác phẩm phải trong sáng, hấp dẫn, ngôn ngữ chọn lọc, nội dung phải thể hiện được tinh thần dân tộc và mang tính nhân dân sâu sắc.

2. Di sản văn học

a. Truyện - kí

- Truyện và kí của Nguyễn Ái Quốc gây ấn tượng mạnh và sâu sắc cho người đọc vì nội dung mới, cốt truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo, lối kể chuyện dí dỏm, vừa truyền thống vừa hiện đại.

- Tố cáo tội ác giã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của bọn thực dân và phong kiến tay sai đối với các nước thuộc địa, đồng thời đề cao những tấm gương yêu nước và cách mạng.

- Tác phẩm tiêu biểu:

+ "Lời than vãn của bà Trưng Trắc" - 1922.

+ "Vi hành" - 1923.

+ "Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu" - 1925,...

b. Văn chính luận

- Hồ Chí Minh viết nhiều bài văn chính luận đăng trên các báo "Người cùng khổ", "Nhân đạo", "Đời sống thợ thuyền".

- Tác phẩm nổi tiếng nhất của Người khi hoạt động ở Pháp là "Bản án chế độ thực dân Pháp" (1925). Trong tác phẩm này và một số bài báo khác, Người đã tố cáo chế độ thực dân Pháp và nói lên những nỗi thống khổ của người dân các nước thuộc địa.

- Cách mạng tháng Tám thành công Người viết "Tuyên ngôn độc lập" - một áng văn chính luận mẫu mực, hùng hồn tuyên bố về quyền độc lập - tự do của dân tộc Việt Nam.

- Sau này Hồ Chí Minh còn viết những tác phẩm chính luận khác như "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" (1946), "Không có gì quý hơn độc lập - tự do" (1966). Tác phẩm cuối cùng "Di chúc" để lại muôn vàn tình yêu thương cho nhân dân.

c. Thơ ca.

* "Nhật kí trong tù":

- Thời gian sáng tác: từ mùa thu năm 1942 đến mùa thu năm 1943.

- Nội dung:

+ Giá trị hiện thực sâu sắc: phản ánh một cách chân thật bộ mặt đen tối của chế độ nhà tù Tưởng Giới Thạch cũng như xã hội Trung Quốc những năm 1942-1943 ("Lai Tân","Tự do",...)

+ Bức chân dung tinh thần tự hoạ con người Hồ Chí Minh.

- Nghệ thuật:

+ Kết hợp hài hoà giữa bút pháp cổ điển và tinh thần hiện đại.

+ Hình tượng thơ luôn vận động hướng về sự sống, ánh sáng, tương lai.

* Thơ ca trước và sau cách mạng:

- Những bài thơ sáng tác nhằm mục đích tuyên truyền với bút pháp giản dị: "Dân cày", "Công nhân", "Cả binh lính", "Cả sợi chỉ",....

- Ngoài ra còn có những bài thơ mang bút pháp nghệ thuật cao vừa có màu sắc cổ điển vừa mang tinh thần hiện đại, thể hiện một tâm hồn rất nhạy cảm trước cảnh đẹp của thiên nhiên và con người như: "Cảnh khuya", "Cảnh rừng Việt Bắc", "Tin thắng trận", "Nguyên tiêu",....

3. Phong cách nghệ thuật

- Hồ Chí Minh sáng tác ở nhiều thể loại, đa dạng, phong phú, ở lĩnh vực nào cũng có những thành công. Phong cách sáng tác của Người ở những thể loại văn học vừa có những nét chung, vừa có những nét riêng.

- Thơ văn của Người có sự kết hợp hài hoà, sâu sắc giữa chính trị và văn học, tư tưởng và nghệ thuật, truyền thống và hiện đại.

- Văn chính luận: giàu tri thức văn hoá , giàu tính luận chiến, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo.

- Truyện và kí:

+ Là những tác phẩm mở đầu, đặt nền móng cho văn xuối cách mạng.

+ Lối kể chuyện linh hoạt, giọng điệu uyển chuyển, giàu trí tuệ và rất hiện đại.

- Thơ ca:

+ Hàm súc, uyên thâm, giàu tính nghệ thuật.

+ Có sự kết hợp giữa màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại.

+ Hình tượng thơ luôn vận động hướng về sự sống, ánh sáng, tương lai,...

* Tóm lại:

- Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản vô giá, là bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người. Hồ Chí Minh quan niệm văn học là vũ khí sắc bén phục vụ sự nghiệp cách mạng. Mỗi khi viết Người luôn tự hỏi: "Viết cho ai"? "Viết để làm gì", sau đó mới quyết định: "Viết cái gì"? và "Viết thế nào"?

- Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh đa dạng, độc đáo. Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, súc tích, lập luận sắc sảo, chặt chẽ, bằng chứng giàu sức thuyết phục và đa dạng về bút pháp. Truyện và kí của Người rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén. Thơ nghệ thuật Hồ Chí Minh có sự hòa hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển vá bút pháp hiện đại; giữa chất trữ tình và chất "thép"; giữa sự trong sáng, giản dị và sự hàm súc, sâu sắc.

B. TÁC PHẨM

I. KHÁI QUÁT CHUNG

1. Hoàn cảnh lịch sử

- Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc, Phát xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta đã đầu hàng Đồng minh. Trên cả nước nhân dân ta đã vùng dậy giành chính quyền.

- Cuối tháng 8/1945, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội, lãnh tụ Hồ Chí Minh soạn thảo bản "Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2/9/1945; tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đọc bản Tuyên ngôn Độc lập trước hàng chục vạn đồng bào ta, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra một kỷ nguyên mới Độc lập, Tự do.

2. Bố cục

1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản "Tuyên ngôn Độc lập" (Từ đầu đến "không ai chối cãi được")

2. Bản cáo trạng tội ác của thực dân Pháp và quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta ("Thế mà hơn 80 năm nay" đến "Dân tộc đó phải được độc lập!")

3. Chính phủ Lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tuyên bố với thế giới (Phần còn lại)

II. ĐỘC HIỂU VĂN BẢN

1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản "Tuyên ngôn Độc lập"

- Mở đầu tác phẩm,Bác khẳng định: quyền bình đẳng,quyền tự do,quyền được sống và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người.Đó là những quyền không ai có thể xâm phạm được.

- Bác đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong hai bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp. Bác đã khẳng định quyền độc lập,tự do của dân tộc ta bằng chính lời lẽ của tổ tiên người Mĩ,nguời Pháp đã ghi trong 2 bản Tuyên ngôn độc lập (1776) và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền (1791) từng làm vẻ vang cho những dân tộc ấy.

- Việc trích dẫn ấy có ý nghĩa sâu sắc:

+ Những câu trích dẫn là những chân lí bất hủ của thời đại.

+ Hơn nữa trong tranh luận để bác bỏ luận điệu đối phương còn gì đích đáng hơn là dùng chính lời lẽ của tổ tiên họ. Đây là cách tranh luận hiệu quả theo lối gậy ông đập lưng ông.

+ Ngoài ra mở đầu bản Tuyên ngôn, Bác nhắc đến 2 bản Tuyên ngôn nổi tiêng trong lịch sủ nhân loại của 2 hai nước lớn như thế thì cũng có nghĩa là đặt 3 cuộc cách mạng ngang hàng nhau, 3 bản Tuyên ngôn ngang bằng nhau, 3 dân tộc ngang hàng nhau và kín đáo hơn Bác muốn gợi về truyền thống của dân tộc ta.

- Sau khi ngợi ca, Bác "suy rộng ra" nhằm nêu cao một tư tưởng về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và tự do của các dân tộc trên thế giới.

Đây là đóng góp lớn lao của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, là phát súng lệnh khởi đầu cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa sẽ làm sụp đổ Chủ nghĩa thực dân trên khắp thế giới nửa đầu thế kỉ XX.

→ Bằng lí lẽ đanh thép, lập luận chặt chẽ, và những chứng cứ cụ thể xác thực Bác đã khẳng định những chân lí về quyền tự do và quyền bình đẳng của dân tộc ta. Người không chỉ nói với nhân dân Việt Nam ta, mà còn tuyên bố với thế giới. Trong hoàn cảnh lịch sử thời bấy giờ, thế chiến 2 vừa kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận tiến bộ thế giới, nhất là các nước trong phe Đồng minh, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm thuộc địa của Đờ Gôn và bọn thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng.

2. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp và quá trình đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta.

a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp

- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp "lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta".

- Tội ác về chính trị:

+ tước đoạt tự do dân chủ,

+ luật pháp dã man, chia để trị,

+ chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta,

+ ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân,

+ đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện.

→ Đó là những bằng chứng rất cụ thể, chính xác được viết bằng những câu văn ngắn gọn, đanh thép, hùng hồn kết hợp với những điệp từ,biện pháp so sánh mỉa mai: "lập ra nhà tù nhiều hơn trường học". Cách dùng hình ảnh làm tăng tội ác của thực dân Pháp: "Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu".

- Tội ác về kinh tế:

+ bóc lột tước đoạt,

+ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng,

+ sưu thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng nhân dân ta,

+ đè nén khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn công nhân ta,

+ gây ra thảm họa làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945.

Thực dân Pháp muốn kể công bảo hộ Đông Dương thì Tuyên ngôn đã chỉ rõ: Trong vòng 5 năm (1940-1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã "bán nước ta 2 lần cho Nhật".

- Thẳng tay khủng bố Việt Minh; "thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng".

* Nhận xét: Bằng những lí lẽ đanh thép, chặt chẽ, Bác đã vạch trần tội ác của thực dân Pháp khiến chúng không thể chối cãi được.

b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta

- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng minh.

- Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.

- Chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xoá bỏ.

- Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh "quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam".

- "Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do. Dân tộc đó phải được độc lập."

Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử không ai chối cãi được, đó là cơ sở thực tế và lịch sử của bản "Tuyên ngôn độc lập" được Hồ Chí Minh lập luận một cách chặt chẽ với những lí lẽ đanh thép, hùng hồn.

3. Lời tuyên bố với thế giới

- Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập (từ khát vọng đến sự thật lịch sử hiển nhiên)

- Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy (được làm nên bằng xương máu và lòng yêu nước).

*Liên hệ, mở rộng, tiểu kết:

"Tuyên ngôn độc lập" là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ Chí Minh

Cùng với bài thơ "Sông núi nước Nam", "Bình Ngô đại cáo", bản "Tuyên ngôn độc lập", phản ánh đúng diện mạo tinh thần và truyền thống chống xâm lăng của dân tộc Việt Nam trong trường kỳ lịch sử 4000 năm dựng nước và giữ nước.

Một lối viết ngắn gọn (950 từ). Có câu văn 9 từ mà nêu đủ nêu đúng một cục diện chính trị: "Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị". Những bằng chứng lịch sử về 10 tội ác của thực dân Pháp và quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta là không ai chối cãi được. Sử dụng điệp ngữ tạo nên những câu văn trùng điệp đầy ấn tượng: "Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu". Cách dùng từ sắc bén: "cướp không ruộng đất", "giữ độc quyền in giấy bạc", "quỳ gối đầu hàng rước Nhật", "thoát ly hẳn xoá bỏ hết", "xoá bỏ tất cả". Hoặc "chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu", v.v

Nghệ thuật lập luận chặt chẽ, đanh thép, hùng hồn: "Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay/một dân tộc đã gan góc đứng về phe đồng minh chống phát xít mấy năm nay" → "dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!" Một luận điểm, một lý lẽ được trình bày bằng 2 luận cứ, dẫn đến 2 kết luận khẳng định được diễn đạt trùng điệp, tăng cấp.

→ Tóm lại, "Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh góp phần làm giàu đẹp lịch sử và nền văn học dân tộc, tô thắm tinh thần yêu nước, khát vọng độc lập, tự do của nhân dân ta.


Bình luận văn minh lịch sự là động lực cho tác giả. Nếu gặp chương bị lỗi hãy "Báo lỗi chương" để BQT xử lý!
Sau khi sửa lỗi kết quả sẽ cập nhật tại trang Truyện mới cập nhật